Cộng đồng Warcraft III » Cộng Đồng Warcraft III » World Editor » Hướng dẫn » Topic Hướng Dẫn làm Map cơ bản
Tue Nov 19, 2013 10:54 am
#107/11/20132053690614....Sống làm người cần phải có 1 tấm lòng để cứt từ ruột già được đưa ra hậu môn....ladyga14
Murin Deventa
Cấp.11
Tài sản
Huy Hiệu:
Tham Gia : 07/11/2013
Bài gửi : 205
Gold : 36906
Like : 14
Status : ....Sống làm người cần phải có 1 tấm lòng để cứt từ ruột già được đưa ra hậu môn....
ID GG : ladyga14
Topic Hướng Dẫn làm Map cơ bản
Như các bạn đã biết, forum mình rất ít người biết làm map, thậm chí còn không biết đến WE nữa cơ!! Nên lập Topic này để hướng dẫn sơ lược về những spell cơ bản cần phải nắm chắc.
Đầu tiên các bạn phải biết đến Object Editor ( OE)
I.UNIT Melee:
1 Abilities - Default Active: là các Abi thuộc loại tự động cast ngay khi nâng cấp xong như Heal, Inner Fire, Bloodlust................
Abilities - Normal : các Abi bình thường của Unit và hero
Abilities - Hero : các Abi mà chỉ Hero mới có, có khả năng lên level
----------
2 Art - Button Position X-Y: Vị trí nút icon của unit trong building chứa nó
|0-0| |1-0| |2-0| |3-0|
|0-1| |1-1| |2-1| |3-1|
|0-2| |1-2| |2-2| |3-2|
Ví dụ Footmen, Archer, Grunt đều đứng ở vị trí 0-0 trong nhà quân.
Vị trí 3-2 là của nút ESC, 3-1 là của Rally Point...các mapmaker nên chú ý 2 vị trí này
Art - Icon : biểu tượng của unit trong game
Art - Icon Score screen: icon của unit trên bảng điểm
Art - Model : hình dáng bên ngoài của unit. Khi chọn model nên chú ý chọn Icon cho phù hợp
Art - Projectile Impact : khi unit bị bắn tên..đây sẽ là vị trí mũi tên ghim vào người.( Độ cao tính từ chân unit)
Art - Projectile Launch X-Y-Z : khi unit này thực hiên tấn công tầm xa..thì đây lại là vị trí đạn được phóng ra .3 trục X-Y-Z tương tự trục số của toán học..he he. Ví dụ unit Gryphon là 12X, -17Y, 33Z bởi bì thằng lùn cưỡi Gryphon cấm búa tay phải, nếu muốn projectilte được đẹp thì phải chăm chút cái này một tí
Art - Scaling Value : kích thước của unit. SV=1 tức là unit đó ở kích thước bình thường
Art - Selection Circle : điều chỉnh vị trí và độ lớn của vòng tròn xanh khi bạn click vào unit này
Art - Shadow : chọn thể loại, kích thước ,vị trí bóng đổ của unit. Muốn bóng đổ có độ thực thì bạn phải căn toạ độ X, Y sao cho đúng vào chân của unit.
Art- Special : effect đặc biệt khi unit bị chết bét xác
Art - Target : effect gắn vào đối thủ khi bị unit này bắn.
Art - Color Red-Green-Blue : màu sắc của unit sẽ tuỳ thuộc và tỷ lệ của 3 màu này. Nếu để [256-256-256] thì unit sẽ có màu bình thường. [0-0-0 ]là màu đen 100%. [256-0-0] là màu đỏ 100%......
---------------
3- Combat : đây là các thông số điều chỉnh khả năng chiến đấu của unit
Accquisition Range : độ lớn của vùng tham chiến. Khi quân địch tiến vào vùng này, unit sẽ tự động tấn công
--------------
Area of Effect ( Full, Medium, Small) là bán kính các vùng sát thương của unit
Area of Effect Target : các loại mục tiêu mà unit có thể gây sát thương theo vùng
--------------
Attack Type : kiểu đánh của unit : hero, chao, melee, siege, magic....
Cooldown : thời gian giữa 2 lần đánh liên tiếp. cooldown càng nhỏ thì tốc độ đánh càng cao.
Damage Base : lượng sát thương cơ bản. Các hero phần lớn không có damage base vì nó được tính bằng chỉ số intel, agi, strength ban đầu của hero đó.
Number of Dice và Sides per Dice là các số liệu về mức damage theo công thức
Min damage = damage base + number of dice
Max damage = damage base + (number of dice X Sides per dice)
Khi nâng cấp sức đánh của unit, ta có hai kiểu nâng cấp. Một là tăng number of dice. Hai là cộng thêm một lượng damage gi trong phần Attack Upgrade Amount.
-----------------
Damage Factor : là phần trăm damage của unit có hiệu quả trong các vùng đã định ở trên ( Full, Medium, Small...) Nếu bạn chình Medium Factor = 0,5 thì các unit đứng trong vùng Medium - thoả mãn điều kiện về Area of Effect Target- sẽ nhận 50% damage.
------------------
Damage Spill : thông số về độ lớn của vùng đánh lan kiểu Gryphon Raider ( lan theo vòng tròn) hoặc Glaive Thrower ( lan theo đường thẳng). Các vùng đánh lan kiểu này có thể được nâng cấp để rộng thêm ( Spill Radius) hoặc xa thêm ( Spill Distance)
Max Number of Targets : số lượng mục tiêu tối đa có thể nhận damage từ kiểu đánh Missile Bouce ( kiểu của unit Huntress)
------------------
Projectile Art : hình dáng của đạn bắn ra từ unit...nếu đó là unit cận chiến thì thông số này = none
Projectile Arc : độ cong của đường đạn. Arc = 0 tức là đạn bắn thẳng từ vị trí Projectile Launch (X,Y,Z) đến Projectile Impact (Z) của mục tiêu.- Xem bài post trên. Chỉnh thông số này lớn dần thì đường đạn lên cao dần....( Cái này chỉnh từ từ thôi ^^)
Projectile Homing : cho phép đạn bắn ra sẽ đuổi theo mục tiêu
Projectile Speed : tốc độ của đạn projectile
--------------------
Range : tầm đánh của unit. Nên nhớ điều chỉnh tầm nhìn, tầm đánh, vùng tham chiến cho hợp lý. Range phải nhỏ hơn Accquisition Range.
Show UI : tắt bật biểu tượng Attack của unit khi chơi game.
Target : các loại mục tiêu mà unit có thể tấn công được. Nên chú ý sao cho khớp với Area of Effect Target ( bên trên )
-------------------
Weapon Sound: âm thanh va chạm của vũ khí cận chiến khi tấn công
Weapon Type : cái này khác với Attack Type..chú ý đừng nhầm. Bao gồm :
-- Normal : cận chiến bình thường
-- Instant: đánh trực tiếp, không cần projectile chuyển động mà ghim thẳng vào Impact của đối thủ. Như kiểu Riflemen của HU, bắn phát ăn luôn
-- Artilery : đánh kiểu pháo - như Mortar, Demolish ( có chức năng Attack Ground)
-- Artilery Line : đánh kiểu pháo, lan theo đường thẳng như Glaive Thrower ( có Ground Attack
-- Missile : đánh kiểu tầm xa, có projectile
-- Missile Splash : bắn lan thành vùng kiểu Frost Wyrm.
-- Missile Line : bắn lan theo đường nhưng không có chức năng Ground Attack
Missile Bouce : bắn nhiều mục tiêu kiểu unit Huntress
4-Editor: đây là một vài thông số để chỉnh, làm cho phần unit đó dễ manage hơn trong OE:
-Category Special: True/False: có để unit này ở trong mục special không
-Category Campaign: True/False: có để unit này ở trong mục campaign không
-Can drop Item on Death: cho unit drop item khi chết
Sẽ có những cái đại loại như thế, các bạn xem thêm để hiểu vì mình quên rồi, ko có may mà, có gì Zed bổ sung.
Có thể phần trên hơi khó hiểu, mình xin giải thích: Trong OE, phần unit editor, nó chia ra làm các thư mục để cho dễ dùng:
+Cấp đầu: phân ra 2 mục con: Standard units(chứa những unit có sẵn và Custom units(chứa những unit bãn sẽ tạo ra)
+Cấp 2: phân ra 4 mục con theo 4 race: Orc, Human, Undead, NE.
+Cấp 3: phân ra 2 mục con: melee(hình như thế, chứa các unit trong melee game) và Campaign(gồm các unit trong campaign)
+Cấp 4: phân ra 4 mục: Buildings( gồm các unit nhà), Hero (gồm các Hero của race đó), Unit (gồm các unit), và Special (gồm unit đặc biệt như summoned unit như Water Elemental hay Phoenix, và các dạng biến thân như Demon Hunter (morphed) hay Crypt Fiend lúc đang burrow).
Với phần Editor, bạn sẽ có khả năng chuyển một unit đi đến các mục khác nhau để tiện cho việc editor.
*Lưu ý:
-Những data này có chỉnh sửa cũng không ảnh hưởng gì tới game nên các bạn yên tâm.
-Riêng chuyển một unit từ race này sang race khác thì ko dùng ở đây, phải dùng trong phần stats.
5-Stats:
-Bounty Award Base
-Bounty Award Dice (hình như là thế này, ko nhớ rõ, nhờ Zed confirm hộ)
-Bounty Award Sides per Dice (hình như là thế này, ko nhớ rõ, nhờ Zed confirm hộ)
Ba mục trên quyết định lượng tiền sẽ được thưởng nếu như giết được unit này (cái này rất quan trọng khi làm những map offensive) theo công thức sau:
+Award min = Award base + Dice
+Award max = Award base + (Dice X Sides per Dice)
Có thể bạn sẽ thắc mắc taị sao trong khi chơi melee ko được tiền. Data này dành cho creep sẽ tự bật, còn nếu đối với những units của player thì phải dùng đến trigger. Phần này nhờ Zed nói sau.
-Gold Cost: giá vàng để train/build unit
-Lumber Cost: giá gỗ để train/build unit
-Build Time: thời gian cần để xây
-Maximum hit points: HP tối đa
-Hit points regeneration rate: lượng HP hồi trong 1s
-Hit points regeneration type: kiểu hồi HP (ban ngày, ban đêm hay cả ngày, hay trên đám blight của Undead)
-Mana maximum: MP tối đa
-Mana regeneration rate: lượng hồi MP trong 1s
Defense
-Defense Type : kiểu giáp của unit
-Defense Base : số giáp của unit
-Defense Upgrade : lượng nâng cấp của giáp
-Minimum Attack Range : phạm vi gần nhất mà unit có thể tấn công. Thường dùng cho các loại pháo như Mortar Team, Demolisher....
-------------
Target As : xác định loại unit. Target này sẽ xác định xem unit của bạn thuộc loại nào ( Air, Ground, Structure........) Ví dụ bạn cho unit mình thành Air thì các loại unit không có Target Types chứa Air sẽ không tấn công được .
------------
Editor - Can Drop Item on Death : cái này đọc phát là hiểu liền
Các nội dung khác trong phần Editor đã được post ở trên rồi.
------------
Movement- Speed Base, Minimum, Maximum : điều chỉnh tốc độ di chuyển của unit. Speed của unit có thể sử dụng tối đa là 522
- Turn Rate : tốc độ rẽ, đổi hướng của unit.
- Movement Height , Height Minimum : độ cao của unit so với mặt đất. Chỉ có tác dụng với unit Fly hoặc Hover
- Movement Type: kiểu di chuyển của unit
------ Float : chỉ di chuyển được trên nước
------ Amphibious : đi được trên cạn và bơi được dưới nước ( Naga) Bạn muốn 1 unit sử dụng Swim Animation thì phải chọn kiểu này
------ Hover : di chuyển như unit bộ nhưng cách mặt đất 1 khoảng. ( Giống con Lich hay Socceress....)
------ Fly : bay lượn
-----------
Sound : điều chỉnh bộ sound của unit
-----------
Stats
- Agility , Strength, Intelligence per Level : lượng Agi, Stre, Intel tăng lên mỗi khi hero lên level
- Stats- Gold, Lumber Bounty Award : số tiền, gỗ được hưởng khi kill unit này. Chức năng min max của Bounty giống hệt với damage ( Zeddy và Zeka post rồi đó)
- Primary Attribute : chỉnh loại hero là hero Agi, Stre hay Intel
- Starting Agi, Intel, Stre : số lượng Agi, Intel, Stre của hero khi bắt đầu ở level 1
-----------------
Stock Maximum : số lượng unit tối đa được giao bán trong 1 nhà cho thuê nào đó
Stock Replenish Interval : thời gian để tạo ra 1 unit đó trong nhà cho thuê.
Stock Start Delay : thời gian tạo ra unit cho thuê đầu tiên. Vd các hero trong Tavern có delay là 135s cho nên việc tự xây hero tương đương thời gian với thuê hero ngoài
------------
Tech Tree
- Requirement : unit cần có để bạn tạo được unit này. ví dụ Requirement của Huntress là Hunter Hall, cảu Rifleman là Blacksmith.......
-Upgrade Used : các nâng cấp dùng cho unit
-Upgrade To : loại nâng cấp tiếp theo của unit. Vd Town Hall nâng cấp lên thành Keep ( Upgrade To : Keep )
-Researches Available : các nâng cấp chứa trong unit này. Chức năng này dùng cho các nhà để nâng cấp unit như Blacksmith, Warmill, Hunter Hall....( Tránh nhầm với Upgrade Used nhé ^^ )
-------------
Text : phím tắt, tên unit, chỉ dẫn dành cho unit...
Trong phần Tooltip Basic bạn muốn chữ cái này hiện màu vàng để nhận diện hotkey thì đánh chữ cái đó vào dấu * của text sau |cffffcc00*|r Vd : |cffffcc00F|rootmen với phím tắt là F
-Stock Start Delay: thời gian để cho stock đầu tiên ra lò
-Stock Replenish Interval: thời gian để cho các stock tiếp sau stock đầu tiên ra lò
-Stock Maximum: số lượng stock tối đa, nếu stock đến số này thì sẽ không tiếp tục tăng
-Primary Attribute (chỉ có ở Hero unit): quyết định Hero này sẽ là Intelligence, Strength hay Agility
-Intelligence/Strength/Agility per Level (chỉ có ở Hero unit): lượng Agility, Strength, Intelligence sẽ tăng cho Hero mỗi level (data này kiểu real, tối đa 2 decimal places)
-Starting Intelligence/Strength/Agility (chỉ có ở Hero unit): chỉ số Agi, Str, Int ban đầu Hero có (lvl1) (data này kiểu integer)
-Repair Time: thời gian cần để repair hoàn toàn một building (có nghĩa là toàn bộ HP hồi -> vô lý nhỉ, vì HP bằng 0 là die rùi). Time này sẽ nhân với tỉ lệ số máu mất của unit so với maximum Hp để ra thời gian. Cho nên, nếu để rep time này là 1s cho một nhà 10000HP thì dù Hp nhiều nhưng gõ cái là sửa xong.
-Repair Gold/Lumber Cost: lượng gold, lumber cần để sửa nhà, cũng tính theo kiểu tỉ lệ chia Hp mât so với Max Hp.
-Race: chia unit thuộc race nào: H, NE, O, U hay creep, naga,...
*Lưu ý:
-Đối với phần Bounty Award, thực ra là có 2 mục, một cho gold và một cho lumber. Nhưng cách làm thì giống nhau, tui viết như vậy cho gọn thôi.
-Stat Race có ảnh hưởng tới vị trí unit trong cây thư mục trong OE như Zeka đã nói ở bài trên đó, đồng thời cho một số hiệu ứng như nếu building thuộc race Undead thì dù bằng Peasant, Peon hay Wisp, Acolyte thì cũng sẽ summon nó, chứ không ngồi gõ cho đến khi nó xây xong.
-Phần Stock chỉ có tác dụng cho unit đặt trong building bán (như Mecenary Camp, Tavern,...)
6-Text:
-Name: tên của unit, sẽ hiện ra trong game, như Footman, Rifleman,...
-Editor Suffix: dùng để chú thích cho unit khi editor, không hiện ra trong game. Cái khi làm OE sẽ thấy rất quan trọng vì nhiều khi bạn sẽ làm 2 unit giống nhau vì một vài lý do, và cần cái này để phân biệt. VD: Demon Hunter và Demon Hunter (Morphed)
-Hotkey: phím tắt để train/select unit trong nhà bán/ nhà training
-Tooltip: hiện ra khi bạn chỉ vào unit trong nhà bán/ training. Chẳng hạn: chỉ vào Footman: Train Footman. Trong OE bạn sẽ thấy: |cffffcc00T|rrain Footman.
-Extended Tooltip: phần chú thích cho unit cụ thể hơn khi chỉ vào unit. VD với footman: Versatile soldier... Can learn Defend. Attack land units.
-Proper Name (chỉ có ở Hero unit): tên riêng của Hero. Ví dụ, Có Argonor the Mighty the Mountain King. 'Argonor the Mighty' là tên riêng-Proper Name, còn 'Mountain King' là tên unit-Unit Name.
-Proper Name used (chỉ có ở Hero unit): số tên riêng sẽ dùng trong bảng Proper Name, vì bảng Proper Name có thể nhét rất nhiều vô đó.
*Mã màu trong WE:
Cần nói thêm, Warcraft dùng mã Hexa (cơ số 16) để làm chữ màu. VD: mã màu vàng trong Tooltip (trong tooltip bạn sẽ thấy tên unit có chữ màu vàng để chỉ ra đó là phím tắt) là: |cffffcc00[text]|r với các phần trong mã:
-"|" là giới hạn đầu mã
-"cff" là 2 bit transperancy, thường bao giờ cũng để ở cff.
-6 ký tự tiếp sau đó là mã để chỉnh màu với độ RGB: 2 cho Red, 2 cho Green, 2 cho Blue. Muốn biết cách kết hợp màu, các bạn có thể dùng Paint Brush hoặc Photoshop. VD: màu đỏ là R:255, G:0, B:0. 255=ff(cơ số 16), 0=0 cho ra mã chữ đỏ: |cffff0000[text]|r
-"[text]": đây là phần tôi bịa ra để chú thích rằng bạn muốn chữ gì màu đỏ thì đánh thay cho [text]
-"|r": kết thúc mã.
7-Tech Tree:
-Requirement: những yêu cầu để train/build được unit này. VD: Huntress có require Hunter's Hall để train được. Bạn sẽ thấy trong unit Huntress trong OE có requirement: Hunter's Hall
-Item Made, Item Sold, Unit Sold: Unit hoặc Item được bán trong nhà này.
-Structure Build: xây được nhà gì. Hình như bắt buộc phải là nông dân hoặc phải có ability repair hay gì đó của bọn nông dân thì mới xây được nhà.
-Upgrade Used: sẽ được những gì upgrade cho
-Upgrade To: Nâng cấp thành cái gì (cho building thôi)
-Research Avaiable: Có thể nâng cấp những upgrade/ research ability nào.
-Unit Classification: loại unit. Ảnh hưởng tới target của attack và ability. Chẳng hạn unit có tính summoned unit thì sẽ bị mất máu bởi Purge.
8-Movement:
-Movement Sound: tiếng động khi di chuyển. Thường chỉ có mấy con vừa đi vừa đánh thức quân địch như Knight mới có (tiếng vó ngựa)
-Movement Speed Base: tốc độ, tính bằng radius/second. Thường thì chạy bộ là 270, đi bộ như nông dân là 220, đi ngựa hay chạy như Demon Hunter là 320, quân bay là 350, đặc biệt cho Flying Machine nhanh nhất là 400.
-Movement Speed Maximum/Minimum: tốc độ tối đa, tối thiểu. Dùng khi unit bị cast các loại phép tăng/giảm tốc độ quá nhiều, luôn có một tốc độ tối thiểu và tối đa. Cái này hạn chế không cho unit khi được quá nhiều buff thế là phóng vun vút từ đầu đến cuối bản đồ hoặc đi chậm như đang đứng lại.
-Movement Turn Rate: tốc độ chuyển hướng của unit
-Movement Type: quyết định những vùng unit có thể đi qua, Zed sẽ nói rõ. Type fly làm cho unit bay, nhưng đồng thời phải chỉnh thêm một vài điểm nữa mới thực sự là bay, nếu ko sẽ bug và bị đẩy ra ngoài game nếu chơi thử. Phải để đúng theo kiểu của model unit, nếu không sẽ trông buồn cười lắm đó.
-Movement Height: độ cao của unit, tính bằng radius. Quân bay thường bay cao khoảng 350, còn quân bộ là 0.
Đầu tiên các bạn phải biết đến Object Editor ( OE)
I.UNIT Melee:
1 Abilities - Default Active: là các Abi thuộc loại tự động cast ngay khi nâng cấp xong như Heal, Inner Fire, Bloodlust................
Abilities - Normal : các Abi bình thường của Unit và hero
Abilities - Hero : các Abi mà chỉ Hero mới có, có khả năng lên level
----------
2 Art - Button Position X-Y: Vị trí nút icon của unit trong building chứa nó
|0-0| |1-0| |2-0| |3-0|
|0-1| |1-1| |2-1| |3-1|
|0-2| |1-2| |2-2| |3-2|
Ví dụ Footmen, Archer, Grunt đều đứng ở vị trí 0-0 trong nhà quân.
Vị trí 3-2 là của nút ESC, 3-1 là của Rally Point...các mapmaker nên chú ý 2 vị trí này
Art - Icon : biểu tượng của unit trong game
Art - Icon Score screen: icon của unit trên bảng điểm
Art - Model : hình dáng bên ngoài của unit. Khi chọn model nên chú ý chọn Icon cho phù hợp
Art - Projectile Impact : khi unit bị bắn tên..đây sẽ là vị trí mũi tên ghim vào người.( Độ cao tính từ chân unit)
Art - Projectile Launch X-Y-Z : khi unit này thực hiên tấn công tầm xa..thì đây lại là vị trí đạn được phóng ra .3 trục X-Y-Z tương tự trục số của toán học..he he. Ví dụ unit Gryphon là 12X, -17Y, 33Z bởi bì thằng lùn cưỡi Gryphon cấm búa tay phải, nếu muốn projectilte được đẹp thì phải chăm chút cái này một tí
Art - Scaling Value : kích thước của unit. SV=1 tức là unit đó ở kích thước bình thường
Art - Selection Circle : điều chỉnh vị trí và độ lớn của vòng tròn xanh khi bạn click vào unit này
Art - Shadow : chọn thể loại, kích thước ,vị trí bóng đổ của unit. Muốn bóng đổ có độ thực thì bạn phải căn toạ độ X, Y sao cho đúng vào chân của unit.
Art- Special : effect đặc biệt khi unit bị chết bét xác
Art - Target : effect gắn vào đối thủ khi bị unit này bắn.
Art - Color Red-Green-Blue : màu sắc của unit sẽ tuỳ thuộc và tỷ lệ của 3 màu này. Nếu để [256-256-256] thì unit sẽ có màu bình thường. [0-0-0 ]là màu đen 100%. [256-0-0] là màu đỏ 100%......
---------------
3- Combat : đây là các thông số điều chỉnh khả năng chiến đấu của unit
Accquisition Range : độ lớn của vùng tham chiến. Khi quân địch tiến vào vùng này, unit sẽ tự động tấn công
--------------
Area of Effect ( Full, Medium, Small) là bán kính các vùng sát thương của unit
Area of Effect Target : các loại mục tiêu mà unit có thể gây sát thương theo vùng
--------------
Attack Type : kiểu đánh của unit : hero, chao, melee, siege, magic....
Cooldown : thời gian giữa 2 lần đánh liên tiếp. cooldown càng nhỏ thì tốc độ đánh càng cao.
Damage Base : lượng sát thương cơ bản. Các hero phần lớn không có damage base vì nó được tính bằng chỉ số intel, agi, strength ban đầu của hero đó.
Number of Dice và Sides per Dice là các số liệu về mức damage theo công thức
Min damage = damage base + number of dice
Max damage = damage base + (number of dice X Sides per dice)
Khi nâng cấp sức đánh của unit, ta có hai kiểu nâng cấp. Một là tăng number of dice. Hai là cộng thêm một lượng damage gi trong phần Attack Upgrade Amount.
-----------------
Damage Factor : là phần trăm damage của unit có hiệu quả trong các vùng đã định ở trên ( Full, Medium, Small...) Nếu bạn chình Medium Factor = 0,5 thì các unit đứng trong vùng Medium - thoả mãn điều kiện về Area of Effect Target- sẽ nhận 50% damage.
------------------
Damage Spill : thông số về độ lớn của vùng đánh lan kiểu Gryphon Raider ( lan theo vòng tròn) hoặc Glaive Thrower ( lan theo đường thẳng). Các vùng đánh lan kiểu này có thể được nâng cấp để rộng thêm ( Spill Radius) hoặc xa thêm ( Spill Distance)
Max Number of Targets : số lượng mục tiêu tối đa có thể nhận damage từ kiểu đánh Missile Bouce ( kiểu của unit Huntress)
------------------
Projectile Art : hình dáng của đạn bắn ra từ unit...nếu đó là unit cận chiến thì thông số này = none
Projectile Arc : độ cong của đường đạn. Arc = 0 tức là đạn bắn thẳng từ vị trí Projectile Launch (X,Y,Z) đến Projectile Impact (Z) của mục tiêu.- Xem bài post trên. Chỉnh thông số này lớn dần thì đường đạn lên cao dần....( Cái này chỉnh từ từ thôi ^^)
Projectile Homing : cho phép đạn bắn ra sẽ đuổi theo mục tiêu
Projectile Speed : tốc độ của đạn projectile
--------------------
Range : tầm đánh của unit. Nên nhớ điều chỉnh tầm nhìn, tầm đánh, vùng tham chiến cho hợp lý. Range phải nhỏ hơn Accquisition Range.
Show UI : tắt bật biểu tượng Attack của unit khi chơi game.
Target : các loại mục tiêu mà unit có thể tấn công được. Nên chú ý sao cho khớp với Area of Effect Target ( bên trên )
-------------------
Weapon Sound: âm thanh va chạm của vũ khí cận chiến khi tấn công
Weapon Type : cái này khác với Attack Type..chú ý đừng nhầm. Bao gồm :
-- Normal : cận chiến bình thường
-- Instant: đánh trực tiếp, không cần projectile chuyển động mà ghim thẳng vào Impact của đối thủ. Như kiểu Riflemen của HU, bắn phát ăn luôn
-- Artilery : đánh kiểu pháo - như Mortar, Demolish ( có chức năng Attack Ground)
-- Artilery Line : đánh kiểu pháo, lan theo đường thẳng như Glaive Thrower ( có Ground Attack
-- Missile : đánh kiểu tầm xa, có projectile
-- Missile Splash : bắn lan thành vùng kiểu Frost Wyrm.
-- Missile Line : bắn lan theo đường nhưng không có chức năng Ground Attack
Missile Bouce : bắn nhiều mục tiêu kiểu unit Huntress
4-Editor: đây là một vài thông số để chỉnh, làm cho phần unit đó dễ manage hơn trong OE:
-Category Special: True/False: có để unit này ở trong mục special không
-Category Campaign: True/False: có để unit này ở trong mục campaign không
-Can drop Item on Death: cho unit drop item khi chết
Sẽ có những cái đại loại như thế, các bạn xem thêm để hiểu vì mình quên rồi, ko có may mà, có gì Zed bổ sung.
Có thể phần trên hơi khó hiểu, mình xin giải thích: Trong OE, phần unit editor, nó chia ra làm các thư mục để cho dễ dùng:
+Cấp đầu: phân ra 2 mục con: Standard units(chứa những unit có sẵn và Custom units(chứa những unit bãn sẽ tạo ra)
+Cấp 2: phân ra 4 mục con theo 4 race: Orc, Human, Undead, NE.
+Cấp 3: phân ra 2 mục con: melee(hình như thế, chứa các unit trong melee game) và Campaign(gồm các unit trong campaign)
+Cấp 4: phân ra 4 mục: Buildings( gồm các unit nhà), Hero (gồm các Hero của race đó), Unit (gồm các unit), và Special (gồm unit đặc biệt như summoned unit như Water Elemental hay Phoenix, và các dạng biến thân như Demon Hunter (morphed) hay Crypt Fiend lúc đang burrow).
Với phần Editor, bạn sẽ có khả năng chuyển một unit đi đến các mục khác nhau để tiện cho việc editor.
*Lưu ý:
-Những data này có chỉnh sửa cũng không ảnh hưởng gì tới game nên các bạn yên tâm.
-Riêng chuyển một unit từ race này sang race khác thì ko dùng ở đây, phải dùng trong phần stats.
5-Stats:
-Bounty Award Base
-Bounty Award Dice (hình như là thế này, ko nhớ rõ, nhờ Zed confirm hộ)
-Bounty Award Sides per Dice (hình như là thế này, ko nhớ rõ, nhờ Zed confirm hộ)
Ba mục trên quyết định lượng tiền sẽ được thưởng nếu như giết được unit này (cái này rất quan trọng khi làm những map offensive) theo công thức sau:
+Award min = Award base + Dice
+Award max = Award base + (Dice X Sides per Dice)
Có thể bạn sẽ thắc mắc taị sao trong khi chơi melee ko được tiền. Data này dành cho creep sẽ tự bật, còn nếu đối với những units của player thì phải dùng đến trigger. Phần này nhờ Zed nói sau.
-Gold Cost: giá vàng để train/build unit
-Lumber Cost: giá gỗ để train/build unit
-Build Time: thời gian cần để xây
-Maximum hit points: HP tối đa
-Hit points regeneration rate: lượng HP hồi trong 1s
-Hit points regeneration type: kiểu hồi HP (ban ngày, ban đêm hay cả ngày, hay trên đám blight của Undead)
-Mana maximum: MP tối đa
-Mana regeneration rate: lượng hồi MP trong 1s
Defense
-Defense Type : kiểu giáp của unit
-Defense Base : số giáp của unit
-Defense Upgrade : lượng nâng cấp của giáp
-Minimum Attack Range : phạm vi gần nhất mà unit có thể tấn công. Thường dùng cho các loại pháo như Mortar Team, Demolisher....
-------------
Target As : xác định loại unit. Target này sẽ xác định xem unit của bạn thuộc loại nào ( Air, Ground, Structure........) Ví dụ bạn cho unit mình thành Air thì các loại unit không có Target Types chứa Air sẽ không tấn công được .
------------
Editor - Can Drop Item on Death : cái này đọc phát là hiểu liền
Các nội dung khác trong phần Editor đã được post ở trên rồi.
------------
Movement- Speed Base, Minimum, Maximum : điều chỉnh tốc độ di chuyển của unit. Speed của unit có thể sử dụng tối đa là 522
- Turn Rate : tốc độ rẽ, đổi hướng của unit.
- Movement Height , Height Minimum : độ cao của unit so với mặt đất. Chỉ có tác dụng với unit Fly hoặc Hover
- Movement Type: kiểu di chuyển của unit
------ Float : chỉ di chuyển được trên nước
------ Amphibious : đi được trên cạn và bơi được dưới nước ( Naga) Bạn muốn 1 unit sử dụng Swim Animation thì phải chọn kiểu này
------ Hover : di chuyển như unit bộ nhưng cách mặt đất 1 khoảng. ( Giống con Lich hay Socceress....)
------ Fly : bay lượn
-----------
Sound : điều chỉnh bộ sound của unit
-----------
Stats
- Agility , Strength, Intelligence per Level : lượng Agi, Stre, Intel tăng lên mỗi khi hero lên level
- Stats- Gold, Lumber Bounty Award : số tiền, gỗ được hưởng khi kill unit này. Chức năng min max của Bounty giống hệt với damage ( Zeddy và Zeka post rồi đó)
- Primary Attribute : chỉnh loại hero là hero Agi, Stre hay Intel
- Starting Agi, Intel, Stre : số lượng Agi, Intel, Stre của hero khi bắt đầu ở level 1
-----------------
Stock Maximum : số lượng unit tối đa được giao bán trong 1 nhà cho thuê nào đó
Stock Replenish Interval : thời gian để tạo ra 1 unit đó trong nhà cho thuê.
Stock Start Delay : thời gian tạo ra unit cho thuê đầu tiên. Vd các hero trong Tavern có delay là 135s cho nên việc tự xây hero tương đương thời gian với thuê hero ngoài
------------
Tech Tree
- Requirement : unit cần có để bạn tạo được unit này. ví dụ Requirement của Huntress là Hunter Hall, cảu Rifleman là Blacksmith.......
-Upgrade Used : các nâng cấp dùng cho unit
-Upgrade To : loại nâng cấp tiếp theo của unit. Vd Town Hall nâng cấp lên thành Keep ( Upgrade To : Keep )
-Researches Available : các nâng cấp chứa trong unit này. Chức năng này dùng cho các nhà để nâng cấp unit như Blacksmith, Warmill, Hunter Hall....( Tránh nhầm với Upgrade Used nhé ^^ )
-------------
Text : phím tắt, tên unit, chỉ dẫn dành cho unit...
Trong phần Tooltip Basic bạn muốn chữ cái này hiện màu vàng để nhận diện hotkey thì đánh chữ cái đó vào dấu * của text sau |cffffcc00*|r Vd : |cffffcc00F|rootmen với phím tắt là F
-Stock Start Delay: thời gian để cho stock đầu tiên ra lò
-Stock Replenish Interval: thời gian để cho các stock tiếp sau stock đầu tiên ra lò
-Stock Maximum: số lượng stock tối đa, nếu stock đến số này thì sẽ không tiếp tục tăng
-Primary Attribute (chỉ có ở Hero unit): quyết định Hero này sẽ là Intelligence, Strength hay Agility
-Intelligence/Strength/Agility per Level (chỉ có ở Hero unit): lượng Agility, Strength, Intelligence sẽ tăng cho Hero mỗi level (data này kiểu real, tối đa 2 decimal places)
-Starting Intelligence/Strength/Agility (chỉ có ở Hero unit): chỉ số Agi, Str, Int ban đầu Hero có (lvl1) (data này kiểu integer)
-Repair Time: thời gian cần để repair hoàn toàn một building (có nghĩa là toàn bộ HP hồi -> vô lý nhỉ, vì HP bằng 0 là die rùi). Time này sẽ nhân với tỉ lệ số máu mất của unit so với maximum Hp để ra thời gian. Cho nên, nếu để rep time này là 1s cho một nhà 10000HP thì dù Hp nhiều nhưng gõ cái là sửa xong.
-Repair Gold/Lumber Cost: lượng gold, lumber cần để sửa nhà, cũng tính theo kiểu tỉ lệ chia Hp mât so với Max Hp.
-Race: chia unit thuộc race nào: H, NE, O, U hay creep, naga,...
*Lưu ý:
-Đối với phần Bounty Award, thực ra là có 2 mục, một cho gold và một cho lumber. Nhưng cách làm thì giống nhau, tui viết như vậy cho gọn thôi.
-Stat Race có ảnh hưởng tới vị trí unit trong cây thư mục trong OE như Zeka đã nói ở bài trên đó, đồng thời cho một số hiệu ứng như nếu building thuộc race Undead thì dù bằng Peasant, Peon hay Wisp, Acolyte thì cũng sẽ summon nó, chứ không ngồi gõ cho đến khi nó xây xong.
-Phần Stock chỉ có tác dụng cho unit đặt trong building bán (như Mecenary Camp, Tavern,...)
6-Text:
-Name: tên của unit, sẽ hiện ra trong game, như Footman, Rifleman,...
-Editor Suffix: dùng để chú thích cho unit khi editor, không hiện ra trong game. Cái khi làm OE sẽ thấy rất quan trọng vì nhiều khi bạn sẽ làm 2 unit giống nhau vì một vài lý do, và cần cái này để phân biệt. VD: Demon Hunter và Demon Hunter (Morphed)
-Hotkey: phím tắt để train/select unit trong nhà bán/ nhà training
-Tooltip: hiện ra khi bạn chỉ vào unit trong nhà bán/ training. Chẳng hạn: chỉ vào Footman: Train Footman. Trong OE bạn sẽ thấy: |cffffcc00T|rrain Footman.
-Extended Tooltip: phần chú thích cho unit cụ thể hơn khi chỉ vào unit. VD với footman: Versatile soldier... Can learn Defend. Attack land units.
-Proper Name (chỉ có ở Hero unit): tên riêng của Hero. Ví dụ, Có Argonor the Mighty the Mountain King. 'Argonor the Mighty' là tên riêng-Proper Name, còn 'Mountain King' là tên unit-Unit Name.
-Proper Name used (chỉ có ở Hero unit): số tên riêng sẽ dùng trong bảng Proper Name, vì bảng Proper Name có thể nhét rất nhiều vô đó.
*Mã màu trong WE:
Cần nói thêm, Warcraft dùng mã Hexa (cơ số 16) để làm chữ màu. VD: mã màu vàng trong Tooltip (trong tooltip bạn sẽ thấy tên unit có chữ màu vàng để chỉ ra đó là phím tắt) là: |cffffcc00[text]|r với các phần trong mã:
-"|" là giới hạn đầu mã
-"cff" là 2 bit transperancy, thường bao giờ cũng để ở cff.
-6 ký tự tiếp sau đó là mã để chỉnh màu với độ RGB: 2 cho Red, 2 cho Green, 2 cho Blue. Muốn biết cách kết hợp màu, các bạn có thể dùng Paint Brush hoặc Photoshop. VD: màu đỏ là R:255, G:0, B:0. 255=ff(cơ số 16), 0=0 cho ra mã chữ đỏ: |cffff0000[text]|r
-"[text]": đây là phần tôi bịa ra để chú thích rằng bạn muốn chữ gì màu đỏ thì đánh thay cho [text]
-"|r": kết thúc mã.
7-Tech Tree:
-Requirement: những yêu cầu để train/build được unit này. VD: Huntress có require Hunter's Hall để train được. Bạn sẽ thấy trong unit Huntress trong OE có requirement: Hunter's Hall
-Item Made, Item Sold, Unit Sold: Unit hoặc Item được bán trong nhà này.
-Structure Build: xây được nhà gì. Hình như bắt buộc phải là nông dân hoặc phải có ability repair hay gì đó của bọn nông dân thì mới xây được nhà.
-Upgrade Used: sẽ được những gì upgrade cho
-Upgrade To: Nâng cấp thành cái gì (cho building thôi)
-Research Avaiable: Có thể nâng cấp những upgrade/ research ability nào.
-Unit Classification: loại unit. Ảnh hưởng tới target của attack và ability. Chẳng hạn unit có tính summoned unit thì sẽ bị mất máu bởi Purge.
8-Movement:
-Movement Sound: tiếng động khi di chuyển. Thường chỉ có mấy con vừa đi vừa đánh thức quân địch như Knight mới có (tiếng vó ngựa)
-Movement Speed Base: tốc độ, tính bằng radius/second. Thường thì chạy bộ là 270, đi bộ như nông dân là 220, đi ngựa hay chạy như Demon Hunter là 320, quân bay là 350, đặc biệt cho Flying Machine nhanh nhất là 400.
-Movement Speed Maximum/Minimum: tốc độ tối đa, tối thiểu. Dùng khi unit bị cast các loại phép tăng/giảm tốc độ quá nhiều, luôn có một tốc độ tối thiểu và tối đa. Cái này hạn chế không cho unit khi được quá nhiều buff thế là phóng vun vút từ đầu đến cuối bản đồ hoặc đi chậm như đang đứng lại.
-Movement Turn Rate: tốc độ chuyển hướng của unit
-Movement Type: quyết định những vùng unit có thể đi qua, Zed sẽ nói rõ. Type fly làm cho unit bay, nhưng đồng thời phải chỉnh thêm một vài điểm nữa mới thực sự là bay, nếu ko sẽ bug và bị đẩy ra ngoài game nếu chơi thử. Phải để đúng theo kiểu của model unit, nếu không sẽ trông buồn cười lắm đó.
-Movement Height: độ cao của unit, tính bằng radius. Quân bay thường bay cao khoảng 350, còn quân bộ là 0.